Phần 1: Thực trạng sản xuất Bê tông khí chưng áp (AAC) ở Việt Nam
Tại Hội thảo "Ứng dụng vật liệu mới, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường" do Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam tổ chức mới đây, TS. Thái Duy Sâm - Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội VLXD Việt Nam đã có báo cáo đánh giá về thực trạng, thách thức và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng bê tông khí chưng áp (AAC) ở nước ta. VLXD.org sẽ lần lượt đăng tải những phần nội dung chính của báo cáo để phục vụ những độc giả quan tâm về lĩnh vực này.
gạch nhẹ, gạch siêu nhẹ, bê tông khí chưng áp aac là vật liệu xây dựng có nhiều tính năng ưu việt. Do đó đã được nghiên cứu, sản xuất và sử dụng ở nhiều nước trên thế giới cách đây gần một thế kỷ, hiện nay đã đạt đến mức độ thành thạo và phổ biến với nhiều dạng sản phẩm, cho nhiều mục đích khác nhau (kết cấu tường, kết cấu sàn, kết cấu mái; cách nhiệt, cách âm; v.v).

Dây chuyền sản xuất Bê tông khí chưng áp (AAC)
Đầu tư ở giai đoạn đầu phát triển nóng
Năm 2009, Công ty Cổ phần VLXD Vinh Đức thuộc Tập đoàn Thái Thịnh đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch nhẹ, gạch siêu nhẹ, bê tông khí chưng áp aac đầu tiên ở Việt Nam tại Bảo Lộc, Lâm Đồng với công suất 100 nghìn m³/năm; do Công ty Dong Yue, Sơn Dong, Trung Quốc (ShanDong Dongyue Building Machine Co., LTD) cung cấp thiết bị và hướng dẫn công nghệ, đầu năm 2010 nhà máy bắt đầu sản xuất.
Năm 2010, Công ty Cổ phần Gạch khối Tân Kỷ Nguyên, đưa vào vận hành nhà máy thứ hai tại Long An, với công suất 150 nghìn m³/năm; do Công ty Teeyer Trung Quốc (Jiangsu Teeyer Engineering Machinery Co LTD) cung cấp thiết bị.
Sau khi có Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010, hàng chục dự án đầu tư sản xuất AAC đã được lập; nhưng đến nay chỉ có 12 nhà máy sản xuất AAC đã đươc xây dựng và đưa vào vận hành với tổng công suất thiết kế 1,95 triệu m³/năm. Danh mục các nhà máy AAC được trình bày ở Bảng 1.
TT |
Doanh nghiệp |
Địa chỉ |
Số DC |
Công suất 10³m³/tr.viên |
Nhà thầu cung cấp thiết bị |
1 |
Cty Vĩnh Đức |
Lâm Đồng |
1 |
100/70 |
Dongyue B.M.Co.,LTD |
2 |
Cty E-Block |
Long An |
1 |
150/105 |
Teeyer E.M. Co., LTD |
3 |
Cty AACViglacera |
Bắc Ninh |
1 |
200/140 |
Cty TNHH HồNam |
4 |
Cty Vương Hải |
Đồng Nai |
1 |
100/70 |
Dongyue B.M.Co.,LTD |
5 |
Cty Vinema |
Hà Nam |
1 |
100/70 |
Dongyue B.M.Co.,LTD |
6 |
Cty S. Đà C. C |
Hải Dương |
1 |
200/140 |
Teeyer E.M. Co., LTD |
7 |
Cty Phúc Sơn |
Hòa Bình |
1 |
150/105 |
Dongyue B.M.Co.,LTD |
8 |
Cty An Thái |
Phú Thọ |
1 |
300/210 |
Cty TNHH máy Tianjin Thượng Hải |
9 |
Cty Trường Hải |
Hải Dương |
1 |
200/140 |
Cty CKCX Hà Nam |
10 |
Cty UDIC K.Bình |
Hà Nam |
1 |
100/70 |
Teeyer E.M. Co., LTD |
11 |
Công ty CP T&T |
Bắc Ninh |
1 |
150/105 |
Dongyue B.M.Co.,LTD |
12 |
Cty Sông Đáy- Hồng Hà |
Bắc Ninh |
1 |
200/140 |
Tahua Machinery Co. Ltd |
13 |
Cty Hưng Khang |
BìnhDương |
1 |
100/70 |
Dongyue B.M.Co.LTD¹ |
|
Tổng cộng |
|
1.950/1.365 |
|
Chú thích: ¹ Dây chuyền của nhà máy AAC Vĩnh Đức - Lâm Đồng, được tháo dỡ về lắp đặt tại công ty Hưng Khang; có cải tạo và bổ sung thiết bị
Các nhà máy AAC đã đưa vào vận hành phần lớn tập trung ở phía Bắc; có quy mô công suất nhỏ và vừa (100÷300 nghìn m³/năm); đều nhập thiết bị đồng bộ từ Trung Quốc (các nhà cung cấp chính: ShanDong Dongzue Building Machie Co., LTD, Jiangsu Teeyer Engineering Machinery Co., LTD).
Chất lượng sản phẩm cơ bản đạt yêu cầu theo TCVN 7959:2011, nhưng ở mức thấp - hệ số chất lượng AAC, tính theo công thức A= RN/0,016 x (KLTT)² của một số hãng như sau:
- Wehrhahn = 1050
- Hebel (Italia) = 880
- Xela (Thượng Hải) = 854
- V-Block = 826
- E-Block = 779
- An Thái = 779
- Viglacera = 616
- Sông Đáy - Hồng = 583
- Sông Đà - Cao Cường = 581,...
Độ ổn định chất lượng sản phẩm chưa cao; kết quả thử nghiệm của Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng cho thấy độ đồng nhất không cao, 9/267 mẫu có độ giao động cường độ 15÷33%.
Từ năm 2011 đến nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị tường nội địa vật liệu xây dựng nói chung và AAC nói riêng ngày càng bị thu hẹp; nên tổng sản lượng AAC của các nhà máy cho đến cuối tháng 12/2014 chỉ đạt khoảng 0,853 triệu m³. Cụ thể sản lượng và số lượng tiêu thụ AAC hàng năm xem Bảng 2.
Năm |
Tổng CS Thiết kế |
Sản lượng |
Tiêu thụ nội địa |
Xuất khẩu |
Tồn kho |
2010 |
700 |
37/ ( 6,2) |
14 |
0 |
23 |
2011 |
1300 |
131/ (10,9) |
92 |
1 |
61 |
2012 |
1500 |
165/ (11,0) |
121 |
70 |
35 |
2013 |
1950 |
220/ (12,6) |
133 |
107 |
15 |
2014 |
1950 |
300 (15,4) |
191 |
116 |
8 |
Tổng cộng |
1950 |
853 |
551 |
294 |
8 |
Chú thích: Trong ngoặc (.) là tỷ lệ sản lượng so với tổng công suất đã lắp đặt của từng năm tính theo %
Nhìn chung việc tiêu thụ sản phẩm AAC ở nước ta hiện nay vẫn còn rất khó khăn, do đó một số nhà máy dừng hoạt động, một số dự án đầu tư dở cũng đang tạm dừng.
TS. Thái Duy Sâm - Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội VLXD Việt Nam
(còn nữa)
VLXD.org
Các tin khác
- Gạch men Việt Nam và cơ hội tại thị trường Đài Loan
- Yêu cầu sử dụng vật liệu xây dựng không nung
- Thép chứa hợp kim Bo gây khó khăn cho ngành thép trong nước
- Gạch nhẹ - Gạch bê tông khí chưng áp AAC
- Tìm hiểu về Bê tông cốt thép
- Tìm hiểu về Bê tông chịu lửa ít xi măng
- Phần 1: Thực trạng sản xuất Bê tông khí chưng áp (AAC) ở Việt Nam
- Phần 2: Tình hình sử dụng bê tông khí chưng áp (AAC) ở Việt Nam
- Phần 3: Những thách thức trong sản xuất và sử dụng bê tông khí chưng áp (AAC)
- Rào cản đưa tro bay vào sản xuất xi măng
- Đồng Nai hướng dẫn sử dụng vật liệu xây không nung
- Vật liệu thân thiện môi trường, hướng đi tất yếu
- Tiên phong phát triển VLXD xanh
- Tiêu thụ xi măng tháng 1 tăng 30%
- Tiết kiệm năng lượng cho các tòa nhà: Cần có tầm nhìn xa
- Đánh giá chất lượng xi măng Hoàng Mai, cần khách quan và khoa học
- Bộ xây dựng quyết liệt triển khai VLXD không nung
- Làm sao để vật liệu xây dựng mới đến gần với người tiêu dùng hơn?
- Gạch nhẹ AAC - Vật liệu xây không nung: Cần thay đổi thói quen sử dụng
- Tìm hiểu về gạch không nung